Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 14064-1:2011, tương đương hoàn toàn với ISO 14064-1:2006, thuộc bộ tiêu chuẩn về khí nhà kính, được ban hành nhằm cung cấp các quy định kỹ thuật và hướng dẫn chi tiết cho việc định lượng và báo cáo các phát thải cũng như loại bỏ khí nhà kính ở cấp độ tổ chức. Tiêu chuẩn này được xây dựng bởi Ban kỹ thuật Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 207 về Quản lý môi trường, do Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị và được Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
ISO 14064-1 là gì?
ISO 14064-1 là phần đầu tiên trong bộ tiêu chuẩn ISO 14064 do Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế (ISO) ban hành, tập trung vào việc định lượng và báo cáo phát thải cũng như loại bỏ khí nhà kính ở cấp độ tổ chức. Tiêu chuẩn này đưa ra các nguyên tắc và yêu cầu cụ thể nhằm giúp các tổ chức xác định, quản lý và báo cáo lượng phát thải KNK một cách minh bạch và chính xác.
ISO 14064-1 cung cấp hướng dẫn chi tiết về việc thiết kế, phát triển, quản lý và báo cáo kiểm kê KNK của tổ chức. Điều này bao gồm việc xác định ranh giới kiểm kê, lựa chọn phương pháp định lượng phù hợp, thu thập dữ liệu liên quan và áp dụng các hệ số phát thải để tính toán lượng KNK phát thải và loại bỏ. Việc tuân thủ tiêu chuẩn này giúp đảm bảo tính nhất quán, minh bạch và chính xác trong việc quản lý KNK, đồng thời hỗ trợ các tổ chức đáp ứng các yêu cầu pháp lý và tiêu chuẩn quốc tế liên quan đến giảm thiểu phát thải KNK.
Ngoài ra, ISO 14064-1 còn tạo điều kiện cho các tổ chức tham gia vào các chương trình giảm thiểu KNK tự nguyện hoặc bắt buộc, như các hệ thống giao dịch phát thải và báo cáo công khai, bằng cách cung cấp một khuôn khổ được công nhận toàn cầu để định lượng, giám sát, báo cáo và xác minh lượng phát thải KNK.
Tổng quan về TCVN ISO 14064-1
Tại Việt Nam, phiên bản TCVN ISO 14064-1:2011 là phiên bản duy nhất tính tới thời điểm hiện tại. Tiêu chuẩn được ban hành với nội dung hoàn toàn tương đương với ISO 14064-1:2006, nhằm đáp ứng yêu cầu khắt khe trong quản lý khí nhà kính theo tiêu chuẩn quốc tế. Tiêu chuẩn này được xây dựng cẩn trọng để phù hợp với bối cảnh môi trường đặc thù và các yêu cầu quản lý môi trường của Việt Nam, đồng thời đảm bảo sự nhất quán với các quy định và chuẩn mực quốc tế. Việc áp dụng TCVN ISO 14064-1 không chỉ giúp các doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận và thực hiện các phương pháp quản lý khí nhà kính tiên tiến, mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc cải thiện hiệu quả kiểm kê, giảm thiểu và báo cáo phát thải khí nhà kính. Qua đó, tiêu chuẩn đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh, thúc đẩy quá trình hội nhập quốc tế và mở rộng hợp tác trong lĩnh vực môi trường, khẳng định cam kết của Việt Nam đối với phát triển bền vững và bảo vệ môi trường toàn cầu.
Nội dung chính của tiêu chuẩn TCVN ISO 14064-1
1. Phạm vi áp dụng
TCVN 14064-1 quy định các nguyên tắc và yêu cầu để định lượng và báo cáo về phát thải và loại bỏ khí nhà kính ở cấp độ tổ chức. Nó bao gồm các hướng dẫn áp dụng cho việc thiết kế, triển khai, quản lý, báo cáo và thẩm định các kiểm kê KNK của một tổ chức.
Bộ tiêu chuẩn TCVN ISO 14064 là một chương trình trung lập. Khi áp dụng một chương trình KNK cụ thể, các yêu cầu của chương trình đó sẽ bổ sung cho các yêu cầu của bộ tiêu chuẩn này.
2. Thuật ngữ và định nghĩa
TCVN ISO 14064-1:2011 quy định các nguyên tắc và yêu cầu để định lượng và báo cáo về phát thải và loại bỏ khí nhà kính ở cấp độ tổ chức. Tiêu chuẩn này bao gồm các yêu cầu áp dụng cho việc thiết kế, triển khai, quản lý, báo cáo và thẩm định các kiểm kê KNK của một tổ chức.
3. Các nguyên tắc
Tiêu chuẩn TCVN ISO 14064-1:2011 nhấn mạnh việc áp dụng các nguyên tắc cơ bản để đảm bảo thông tin về khí nhà kính (KNK) là chính xác và đáng tin cậy. Các nguyên tắc này bao gồm:
- Tính thích hợp: Lựa chọn các nguồn, bể hấp thụ và khu dự trữ KNK, cùng với dữ liệu và phương pháp luận phù hợp với nhu cầu của người sử dụng đã định.
- Tính hoàn thiện: Bao gồm tất cả các phát thải và loại bỏ KNK liên quan để đảm bảo kiểm kê đầy đủ.
- Tính nhất quán: Đảm bảo thông tin về KNK có thể so sánh được qua các giai đoạn hoặc giữa các tổ chức, tạo điều kiện cho việc đánh giá và phân tích hiệu quả.
- Tính chính xác: Giảm thiểu sai lệch và độ không đảm bảo trong dữ liệu để cung cấp thông tin đáng tin cậy về phát thải và loại bỏ KNK.
- Tính minh bạch: Cung cấp thông tin đầy đủ và rõ ràng để người sử dụng có thể đưa ra các quyết định với mức độ tin cậy hợp lý.
Việc tuân thủ các nguyên tắc này giúp tổ chức thực hiện kiểm kê và báo cáo KNK một cách hiệu quả, đáp ứng các yêu cầu pháp lý và tiêu chuẩn quốc tế.
4. Thiết kế và triển khai kiểm kê KNK
Tại phần này, TCVN ISO 14064-1:2011 tập trung vào việc thiết kế và triển khai kiểm kê khí nhà kính trong các tổ chức. Mục tiêu chính là xác định, định lượng và báo cáo chính xác các phát thải và loại bỏ KNK. Nội dung chính bao gồm:
- Xác định ranh giới tổ chức: Xác định phạm vi hoạt động, cơ sở và tài sản mà tổ chức sở hữu hoặc kiểm soát, nhằm xác định các nguồn phát thải và bể hấp thụ KNK liên quan.
- Xác định ranh giới hoạt động: Các phát thải khí nhà kính được chia thành hai loại chính: phát thải trực tiếp và phát thải gián tiếp. Phát thải trực tiếp là các phát thải từ các nguồn do tổ chức sở hữu hoặc kiểm soát, và phát thải gián tiếp, bao gồm các phát thải phát sinh từ việc tiêu thụ điện, nhiệt hoặc hơi nước nhập vào, cũng như các phát thải gián tiếp khác liên quan đến hoạt động của tổ chức.
- Định lượng phát thải và loại bỏ KNK: Quy trình định lượng phát thải và loại bỏ khí nhà kính trong phạm vi của một tổ chức. Tổ chức có thể loại trừ những nguồn hoặc bể hấp thụ không đáng kể hoặc không khả thi về mặt kỹ thuật và chi phí. Đồng thời, toàn bộ quá trình phải được lập thành tài liệu rõ ràng và nhất quán với phương pháp luận định lượng đã được chọn, nhằm đảm bảo kết quả kiểm kê KNK chính xác, có thể tái lập và minh bạch cho người sử dụng.
5. Các thành phần kiểm kê
Quy trình kiểm kê khí nhà kính của tổ chức sau khi đã định lượng, bao gồm việc lập thành văn tài liệu các loại phát thải và loại bỏ KNK (bao gồm phát thải trực tiếp, phát thải gián tiếp qua năng lượng, các phát thải gián tiếp khác và phát thải CO2 từ đốt sinh khối) theo cấp độ cơ sở sản xuất và tổ chức, sử dụng đơn vị đo tấn CO2e theo GWP (Global Warming Potential – Tiềm năng nóng lên toàn cầu).
Tổ chức cũng cần triển khai các hoạt động giảm thiểu phát thải hoặc tăng cường loại bỏ KNK thông qua hành động trực tiếp hoặc dự án giảm thiểu, đồng thời thiết lập năm cơ sở để so sánh dữ liệu và điều chỉnh khi có thay đổi về ranh giới hoạt động, quyền sở hữu hay phương pháp định lượng. Cuối cùng, cần đánh giá và làm giảm độ không đảm bảo trong các kết quả kiểm kê để đảm bảo tính chính xác và minh bạch của thông tin.
6. Quản lý chất lượng kiểm kê KNK
TCVN 14064-1 yêu cầu quản lý chất lượng kiểm kê khí nhà kính trong tổ chức. Trong đó cần tập trung vào việc thiết lập và duy trì quy trình quản lý thông tin nhằm đảm bảo dữ liệu KNK được thu thập, xử lý và báo cáo một cách chính xác, nhất quán và đầy đủ theo các nguyên tắc của tiêu chuẩn.
Bên cạnh đó, tổ chức cũng phải thiết lập quy trình lưu trữ và quản lý tài liệu, giữ hồ sơ liên quan để hỗ trợ quá trình thiết kế, triển khai và đánh giá kiểm kê KNK, từ đó tạo điều kiện cho việc cải tiến liên tục và đảm bảo tính minh bạch của quy trình quản lý thông tin.
7. Báo cáo về KNK
TCVN ISO 14064-1 quy định tổ chức phải lập báo cáo khí nhà kính đảm bảo tính đầy đủ, nhất quán, chính xác và minh bạch, phục vụ cho việc kiểm định kiểm kê và cung cấp thông tin cho người sử dụng nội bộ cũng như bên ngoài. Báo cáo cần xác định mục đích, đối tượng, trách nhiệm, tần suất, định dạng và dữ liệu cần thiết, đồng thời trình bày mô tả tổ chức, chu kỳ báo cáo, hệ thống ranh giới, định lượng phát thải trực tiếp và gián tiếp (theo tấn CO2e), cùng với phương pháp định lượng và các yếu tố liên quan, cũng như các đánh giá về độ không đảm bảo.
8. Vai trò của tổ chức trong các hoạt động kiểm định
Vai trò của tổ chức trong việc kiểm định nhằm đảm bảo thông tin về phát thải và loại bỏ khí nhà kính được xác nhận một cách khách quan theo TCVN ISO 14064-3. Tổ chức cần chuẩn bị và lập kế hoạch kiểm định, xác định phạm vi, tiêu chí và mức độ đảm bảo phù hợp. Ngoài ra, tổ chức phải quản lý dữ liệu, hồ sơ KNK và đảm bảo năng lực của đội ngũ kiểm định độc lập, có chuyên môn. Cuối cùng, công bố kết quả kiểm định với các thông tin về phạm vi, tiêu chí, mức đảm bảo và hạn chế liên quan.
TCVN ISO 14064-1 không chỉ là một công cụ quản lý hiệu quả các phát thải khí nhà kính mà còn là cầu nối giữa các tổ chức trong nước với tiêu chuẩn quốc tế, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh và thúc đẩy phát triển bền vững. Nếu bạn còn bất cứ thắc mắc nào về tiêu chuẩn TCVN 14064-1, vui lòng liên hệ Intercert Việt Nam để được hỗ trợ giải đáp.
Thông tin công ty Intercert Việt Nam
- Địa chỉ: Tòa Ladeco, 266 Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội
- Hotline: 0969.555.610
- Email: sales@intercertvietnam.com